TÌM HIỂU TRIỆU CHỨNG VÀ CÁC GIAI ĐOẠN CỦA UNG THƯ PHỔI

TÌM HIỂU TRIỆU CHỨNG VÀ CÁC GIAI ĐOẠN CỦA UNG THƯ PHỔI

Bệnh ung thư phổi thường không có biểu hiện rõ ràng ở giai đoạn đầu. Khi bệnh nhân có các dấu hiệu bất thường thì đã là ở giai đoạn muộn hoặc đó là những triệu chứng của biến chứng.

1.Triệu chứng lâm sàng

Khi khối u có kích thước dưới 1cm thì chưa có dấu hiệu ung thư phổi trên lâm sàng.

  • Triệu chứng hô hấp

–    Ho: Ho dai dẳng, đó là một phản ứng của phế quản đối với sự phát triển của khối u. Khi khối u ở phế quản càng lớn ho càng tăng. Trong ung thư ở ngoại vi (tiểu phế quản, nhu mô phổi, màng phổi) thường ít ho hơn và ho có thể xuất hiện muộn hơn. Từ đầu là ho khan sau đó ho có đờm nhầy và có thể có lẫn máu. Nguyên nhân ho ra máu là do loét niêm mạc phế quản hoặc có thể do khối u xâm lấn vào động mạch phế quản.

–    Khó thở: Khó thở cả 2 thì (thở 2 thì là cả hít vào và thở ra) hoặc từng thì (hít vào hoặc thở ra) do lòng phế quản bị chít hẹp.

–    Có thể có triệu chứng của bệnh viêm phổi tái đi tái lại nhiều lần ở một vùng phổi. Hoặc viêm phế quản do nghẽn tích đọng dịch tiết.

–    Nghe phổi có thể thấy tiếng rít không hoàn toàn.

–    Xẹp phổi có thể xảy ra khi phế quản bị chít hẹp hoàn toàn.

–    Tràn dịch màng phổi: Tràn dịch hoặc tràn máu màng phổi. Do khối u xâm lấn màng phổi hoặc dịch phản ứng viêm.

  • Triệu chứng toàn thân

–    Sút cân: Thể trạng chung suy kiệt, mệt mỏi. Giảm cân nặng nhanh trong thời gian ngắn.

–    Thiếu máu: Do các biến chứng chảy máu, ho ra máu, tràn máu màng phổi. Da xanh, niêm mạc nhợt, có thể tím nhợt do thiếu oxy.

  • Các triệu chứng di căn trong lồng ngực

–    Hay gặp ung thư biểu bì (carcinoma), loại này di căn sớm vào các hạch rốn phổi và trung thất gây nên hội chứng trung thất.

–    Nếu vị trí khối u ở đỉnh phổi có thể xâm lấn vào thành ngực tại chỗ gây nên hội chứng Pancoast-Tobias:

o    Đau nửa đầu, co đồng tử, hẹp khe mắt, sụp mi do liệt cơ Muller.

o    Đau dây thần kinh cánh tay.

o    Đau cột sống cổ từ C8-D1.

o    Cung xương sườn 1 – 2 bị tổn thương có khi cả xương đòn.

  • Các hội chứng hệ thống do khối u tăng tiết hormon bất thường

–    Hội chứng cường vỏ thượng thận: Có triệu chứng như trong hội chứng cushing (mặt tròn như mặt trăng, nổi mụn, tích mỡ ở mặt, thân mình, tay chân nhỏ) không điển hình. Có thể thấy sạm da do u tiết tăng hormon ACTH (hormon chống bài niệu gây ra đái tháo nhạt) và  MSH. Có khi huyết áp tăng cao.

–    Hội chứng tăng tiết ADH: Làm tăng tái hấp thu nước tiểu ở ống thận do vậy nược bị giữ lại trong cơ thể, gây ra giảm nồng độ Na+, Cl- trong huyết tương.

–    Hội chứng Calci máu: Do u tiết hormon tuyến cận giáp hoặc do tiêu hủy xương do di căn. Bệnh nhân khát, đái nhiều, giảm trương lực và giảm cơ lực, rung giật cơ, buồn nôn, chán ăn.

–    Hội chứng Pierre-Marie: Do khối u tăng tiết nồng độ hormon GH (hormon tăng trưởng) làm hình thành những mô xương mới, xương tăng sinh và viêm xương dưới màng. Kết quả là các khớp sưng đau, ngón tay dùi trống.

 

2.Cận lâm sàng

–    Xquang lồng ngực: Rất có ý nghĩa trong chẩn đoán. Cần  phải chụp 2 hoặc nhiều lần cách nhau ít nhất 2 tuần để theo dõi sự phát triển của bóng mờ, nếu có dấu hiệu ung thư thì bóng mờ tăng kích thước đều và nhanh. Hình ảnh xquang khác nhau với các khối u có vị trí khác nhau (thể trung tâm hay ngoại vi). Trên xquang còn thấy các biến chứng như di căn hạch trung thất, xâm lấn thành ngực hay tổn thương các xương sườn.

–    Chụp phế quản: Có giá trị chẩn đoán đặc biệt trong ung thư trung tâm: phế quản chít hẹp, thành nham nhở, có thể cắt cụt. Ít có giá trị  trong ung thư ngoại vi.

–    Soi phế quản: Rất có ý nghĩa để chẩn đoán ung thư phế quản. Ta có thể thấy hình ảnh một khối u ở phế quản. Biết được màu sắc, hình dạng, kích thước, tính chất của khối u. Qua đó có thể lấy bệnh phẩm làm sinh thiết để biết rõ bản chất khối u.

–    Xét nghiệm: Tốc độ máu lắng tăng cao

–    Các phương pháp khác:

o    Sinh thiết hạch ngoại vi.

o    Khi cần thiết có thể làm sinh thiết phổi, qua thành ngực vào khối u, dưới hướng dẫn của xquang.

o    Trong một số trường hợp cần phải mở lồng ngực thăm dò, lấy mảnh sinh thiết ngay để quyết định luôn phương pháp phẫu thuật.

 

3.Các giai đoạn ung thư phổi

Phân theo TNM: Tumor-Nodule-Metastase (Khối u – Hạch – Di căn):

  • T (Tumor – Khối u):

T0: không thấy khối u nguyên phát.

T1 kích thước khối u < 3cm.

T2 kích thước khối u > 3cm  + xẹp thùy phổi.

T3 kích thước lớn lan ra ngoài phổi vào  trung thất, màng phổi hay thành ngực.

  • N (Nodule – Hạch):

N0: Không có di căn hạch.

N1 di căn hạch phế quản thùy hoặc cuống phổi.

N2  di căn hạch ngoài cuống phổi.

  • M (Metastase – Di căn):

M0: chưa có di căn xa.

M1 di căn ngoài lồng ngực kể cả hạch.

  • Phân ra thành các giai đoạn sau:

–    Giai đoạn I:  T1-N0-M0 hoặc T1-N1-M0 hoặc T2-N0-M0.

–    Giai  đoạn II: T2-N1-M0.

–    Giai  đoạn III: T3 bất kỳ N hoặc N2 bất kỳ T, M hoặc M1 bất kỳ N, T.

————————————————————————————————————–

Để được tư vấn điều trị bệnh, vui lòng liên hệ:

SĐT: 0912 663 110 – Zalo: 0912 663 110

Địa chỉ: CHÍ THỌ ĐƯỜNG, số 5, tổ 5, phường Dân Chủ, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tư vấn ngay