UNG THƯ GAN- TRIỆU CHỨNG TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG THƯỜNG GẶP

UNG THƯ GAN- TRIỆU CHỨNG TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG THƯỜNG GẶP

Ung thư gan là một trong các loại bệnh ung thư thường gặp. Triệu chứng khi xuất hiện dễ nhầm lẫn với các bệnh lý dạ dày hay các bệnh lý khác vì vậy mà người bệnh hay chủ quan. Đến khi bệnh bùng phát thường diễn biến rất nhanh, biến chứng nặng nề và tỷ lệ tử vong cao, tỉ lệ sống sau 5 năm dưới 3%.

1.Triệu chứng cơ năng và dấu hiệu toàn thân

–    Đau bụng: dấu hiệu này thường hay gặp. Đau tức vùng hạ sườn phải, có thể đau lan ra sau lưng hoặc vùng trên rốn, đau tức âm ỉ, hiếm khi thấy đau dữ dội.

–    Rối loạn tiêu hóa: chán ăn, sợ mỡ, sau ăn thấy tức bụng đầy hơi, buồn nôn hoặc nôn, đi ngoài lỏng. Do chức năng gan suy giảm, dịch mật không đầy đủ để hỗ trợ tiêu hóa thức ăn.

–    Sốt: sốt liên tục, dao động, có lúc sốt cao, có thể sốt kèm theo rét run.

–    Mệt mỏi.

–    Sút cân: giai đoạn đầu sút cân ít hoặc không thay đổi trọng lượng, giai đoạn toàn phát thì sút cân nhanh chóng. Có khi sút 5-6kg trong vòng 1 tháng.

 

2.Triệu chứng thực thể

–    Gan to: Gan to toàn bộ hoặc 1 phần. Có thể nhìn hoặc sờ thấy gan to dưới bờ sườn phải, cứng, bề mặt có những cục to nhỏ không đều, ấn đau nhiều hoặc ít. Bờ gan tù hoặc gồ ghề. Gõ diện đục tương đối của gan rộng, có khi gan to vượt quá đường trắng giữa.

–    Vàng da: có tăng Bilirubin trong máu.

–    Cổ trướng: Lượng dịch có thể ít hoặc nhiều, có thể có tràn máu màng bụng. Sau khi chọc hút hoặc dẫn lưu thì dịch cổ trướng có thể tái phát lại nhanh chóng.

–    Nghe có thể thấy tiếng thổi vùng trên gan.

–    Lách có thể sờ thấy hoặc không. Trong trường hợp ung thư gan thể xơ có thể thấy lách to 2-3cm dưới bờ sườn trái, mật độ chắc.

–    Tuần hoàn bàng hệ gặp ở giai đoạn cuối có cổ trướng.

–    Hội chứng suy tế bào gan: Có thể phù do giảm Albumin, xuất huyết do giảm tổng hợp các yếu tố đông máu tại gan, sao mạch, bàn tay son, da lông khô, rụng.

 

3.Triệu chứng cận lâm sàng

–    Các xét nghiệm:

  • Công thức máu: Thiếu máu, cá biệt khi có đa hồng cầu. Nguyên nhân do tình trạng xuất huyết và giảm sinh hồng cầu do thiếu các yếu tố tạo máu.
  • Tốc độ máu lắng (vss) tăng.
  • Chức năng gan: bị rối loạn khi ung thư trên nền xơ gan hoặc khối u to chiếm >75% thể tích gan.
  • Men gan: Phosphatase kiềm, 5’ Nucleotidase, Alpha-2 Globulin, gamma GT, GOT thường cao hơn GPT.
  • Các chất chỉ điểm ung thư: Alpha Foeto Protein (AFP), DCP (Descarboxy Prothrombin hay PIVKA-II), Alpha L-Fucosidase. Các men này có thể tăng trong ung thư gan với độ nhạy và độ đặc hiệu cao, tuy nhiên cũng có thể tăng trong khối u gan lành tính.

 

–    Chẩn đoán hình ảnh:

  • Siêu âm: Hình ảnh một hoặc nhiều khối u trong gan. Tăng âm, giảm âm lẫn nhau, dạng khảm có xô đẩy mạch máu, đường mật, viền giảm âm xung quanh. Có hình ảnh tăng sinh mạch máu trong khối u, thường có huyết khối ở tĩnh mạch cửa.
  • CT-scaner: Hình ảnh một hay nhiều khối trong gan, bắt thuốc không đều. Có thể phát hiện ra các hạch di căn ở cuống gan – đầu tụy, hạch ổ bụng… Xác định rõ được hình thể và kích thước.
  • Chụp động mạch: Xét nghiệm cơ bản trước khi phẫu thuật, nhằm xác định vị trí tưới máu, khả năng cắt bỏ được u qua một Catheter luồn vào động mạch thân tạng. Có búi tăng sinh mạch máu, tưới máu tổ chức lộn xộn, hồ mạch máu, luồng máu tĩnh mạch về sớm lần lượt ở các thì động mạch, thì nhu mô và thì tĩnh mạch.
  • Giải phẫu bệnh: Sinh thiết theo sự hướng dẫn của siêu âm, CT hoặc soi ổ bụng. Phương pháp sinh thiết: Chính xác nhưng dễ gây chảy máu. Phương pháp học hút kim nhỏ: Ít biến chứng, nhưng độ chính xác, độ nhạy thấp hơn sinh thiết. Carcinoma có 2 loại chính: Ung thư tế bào gan: Chiếm đa số (80-90%) cấu trúc tế bào xếp thành nang hoặc bè hoặc là không theo một trật tự nào. Ung thư tế bào ống mật chiếm khoảng 5-10% trường hợp. Ung thư liên kết (Sarcom): Chiếm tỷ lệ rất ít khoảng 1%.

 

4.Tiến triển và biến chứng

–    Tiến triển: Diễn biến bệnh nhanh. Thường nặng, tiên lượng xấu, tử vong sau 6-12 tháng.

–    Các biến chứng:

  • Cổ trướng ung thư: bụng trướng, có dịch hoặc máu.
  • Vàng da: Do chèn ép đường mật trong gan, hoặc ống mật do hạch cuống gan – đầu tụy chèn ép.
  • Xuất huyết: Do giảm tổng hợp các yếu tố đông máu tại gan.
  • Xuất huyết tiêu hóa cao: Huyết khối cửa, tăng áp lực tĩnh mạch cửa, làm giãn vỡ tĩnh mạch thực quản.
  • Viêm phúc mạc: Vỡ nhân ung thư.
  • Khối u chèn ép vào tĩnh mạch trên gan hay tĩnh mạch chủ dưới.
  • Di căn và xâm lấn: Trong gan, phổi, màng phổi, xương, hạch, não, ổ bụng…

 

Gan giống như một nhà máy để thanh lọc cơ thể, là một trong nhưng cơ quan quan trọng bậc nhất. Vì vậy, mỗi chúng ta phải có chế độ ăn uống khoa học, nghỉ ngơi hợp lý để có một lá gan khỏe mạnh.

————————————————————————————————————–

Để được tư vấn điều trị bệnh, vui lòng liên hệ:

SĐT: 0912 663 110 – Zalo: 0912 663 110

Địa chỉ: CHÍ THỌ ĐƯỜNG, số 5, tổ 5, phường Dân Chủ, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tư vấn ngay